Người nước ngoài làm việc từ đủ ba tháng trở lên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; thời hạn giấy phép lao động theo thời hạn hợp đồng lao động, nhưng không quá 36 tháng và có thể được gia hạn theo đề nghị của người sử dụng lao động.
Ngoại trừ hợp đồng có thời hạn nhỏ hơn 03 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình không phải với công việc coi giữ tài sản, còn lại các hợp đồng phải ở dạng văn bản và ký trực tiếp giữa người lao động và đại diện hợp pháp của chủ sử dụng lao động. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thơì giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh an toàn lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi
Bộ luật lao động Việt Nam quy định, giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá 04 giờ/ngày, 200 giờ trong một năm. Phụ nữ có thai tháng thứ 7 hoặc có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, lao động dưới 18 tuổi được miễn làm thêm giờ. Người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm, vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%; vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết, và nghỉ theo chế độ nghỉ phép (12 ngày/năm nếu là việc được đủ 12 tháng, 5 năm thâm niên được công thêm 1 ngày),…
Tiền lương
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, cụ thể cho người lao động chân tay là 55 USD/tháng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 50 USD/tháng tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ; 45 USD/tháng đối với các tỉnh khác.
Bảo hiểm
Tất cả các doanh nghiệp ký hợp động lao động với nhân viên với thời hạn hợp động từ ba tháng trở lên hoặc vô thời hạn không kể quy mô doanh nghiệp phải thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Trong các doanh nghiệp này, người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương; người lao động đóng bằng 5% tiền lương. Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời hạn dưới ba tháng, theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Ngoài chế độ Bảo hiểm xã hội, hàng tháng người sử dụng lao động đóng 2% và người lao động đóng 1% tổng số lương thực hiện chế độ bảo hiểm y tế.
An toàn lao động - vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động phải đảm bảo thực hiện tốt các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh lao động, bồi thường cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Người lao động phải chịu mọi chi phí y tế cho người bị tai nạn lao dộng hoặc bệnh nghề nghiệp.
Nội quy lao động
Công ty phải ban hành nội quy lao động nếu có trên 10 người lao động. Người lao động phải được thông báo công khai về nội quy này. Nội quy lao động thường bao gồm những điều khoản liên quan đến: giờ làm việc và nghỉ, hệ thống tổ chức của công ty, vệ sinh, an toàn lao động, v.v.
Công đoàn
Trong vòng 6 tháng kể từ ngày công ty bắt đầu hoạt động, công đoàn công ty phải được thành lập để đại diện và bảo về quyền và lợi ích của người lao động và tập thể người lao động. Chủ sử dụng lao động phải thừa nhận vai trò của công đoàn khi đã được tổ chức hợp lệ. Có những quy định nghiêm khắc để bảo vệ công đoàn và thành viên của nó khỏi sự áp bức hay phân biệt đối xử từ phía chủ sử dụng lao động về hoạt động của công đoàn.
Tranh chấp lao động
Khi có tranh chấp, cá nhân hay tập thể người lao động có thể khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện cho tranh chấp tập thể giữa chủ lao động và đại diện cho tập thể người lao động là 01 năm. Thời hiệu khởi kiện cho từng vụ kiện riêng lẻ phụ thuộc vào tranh chấp đó. Đối với tranh chấp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải, bồi thường cho việc chấm dứt và việc chi trả cho bảo hiểm xã hội, thời hiệu khởi kiện là 01 năm, về việc xuất khẩu lao động là 03 năm, về những tranh chấp khác là 06 tháng.
Xem các bài viết liên quan:
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Thành lập công ty 100 % vốn nước ngoài
- Thành lập công ty liên doanh
- Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
- Điều chỉnh do chuyển nhượng dự án